|
e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Go-Shuui-shuu (Hậu
Thập Di Tập), thơ luyến ái phần
1, bài 612.
Tác giả:
Fujiwara no Sanekata Ason (Đằng
Nguyên, Thực Phương Triều Thần,
? - 998) là một nhân vật có
cuộc sống bay bướm trong chốn
cung đình. Từng xuất hiện trong
Ghi Nhanh Bên Gối
(Makura no Sôshi) của Sei Shônagon. Tuy là
người tài hoa nhưng suy nghĩ nông
cạn nên có lần gây chuyện
náo loạn trong cung, vô lễ với
nhà thư đạo Kôzei. Sau ra trấn
thủ vùng Mutsu rồi mất ở đó.
Lời thuyết minh của tập
Go-Shuui-shuu cho biết đây là
bài thơ đầu tiên một người
đàn ông gửi đến người
đàn bà để tỏ tình.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài
Tình yêu nung nấu như
ngọn lửa trong lòng.
Ngọn núi Ibuki (Y Xuy) nằm
ở biên giới hai vùng Gifu và
Ômi, không xa Kyôto là mấy. Có
sách lại cho rằng nếu nổi tiếng
về ngải cứu thì đó phải
là núi Ibuki ở Tochigi (gần
Tôkyô).Lá ngải cứu hay sashimo
(tức sashimo-gusa, thông thường gọi
là yomogi) ở đó nổi tiếng
là nhiều. Ngải cứu trong thơ
tượng trưng cho mùa xuân là
loại lá có hương thơm, màu
xanh để nhuộm bánh, khi để
khô đốt lên châm cứu chữa
được nhiều bệnh (nhưng không
biết có chữa được tâm
bệnh của người trong cuộc
không?).Tên văn chương gọi là
cỏ bồng (bồng hao).Tác giả như
muốn nói lửa tình đang bùng
lên của mình cũng cháy hoài
không tắt. Giọng văn rất mạnh
mẽ, không e ngại.
Trong bài này, tác giả
sử dụng nhiều kỹ thuật khác
nhau. Trước hết là kake-kotoba
(chữ đa nghĩa) vì Ibuki (tên
núi) và iu (nói ra) rất gần
gủi về âm thanh. Chữ sashimo trong
sashimogusa (ngãi cứu) của câu
3 và sashimo (một phó từ có
nghĩa là “đến thế”)
của câu 4 được láy đi
láy lại theo kỹ thuật jo-kotoba
(chữ mào đầu). Đó cũng
là trường hợp của hi trong
omohi (omoi) là nhớ và hi là
lửa. Ngoài ra sashimogusa (ngãi
cứu), moyuru (cháy), hi (lửa)
lại là những engo (chữ liên
hệ).
Để ý thêm là
tác giả ngắt câu ở cuối
câu thứ tư và dùng cả
phép nghịch đảo.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Như Thử Hoài
Quân. 如 此 懐 君
Như thử hoài quân
chí ý nùng, 如 此 懐 君 至 意 濃
Y Xuy Sơn thượng ngải
tùng tùng. 伊 吹 山 上 艾 叢 叢
Ngã tình như ngải
nhiên bất diệt, 我 情 如 艾 燃 不 滅
Vấn quân nan đạo
bất thức tình. 問 君 難 道 不 識 情
|
|
Anh dịch:
To tell thee of my love were vain,
Its depth to me is scarcely known:
As writhes the flesh ‘neath Moxa’s pain,
The Moxa on Ibuki grown,
So madly writhes my spirit’mong
Love’s flames, ere now unknown, sore wrung.
(Dickins)
That, 'tis as it is,
How can I make known to her?
So, she may n'er know
That the love I feel for her
Like Ibuki's moxa burns.
(Mac Cauley)
|
|
Theo sách Sanekata Ason-shuu (Thực
Phương Triều Thần Tập), tác
giả có rất nhiều người
yêu, không dưới 20 bà, trong số
đó có cả nữ sĩ tài
hoa Sei Shônagon, tác giả Makura no
Sôshi (Ghi Nhanh Bên Gối) và cũng
là người sáng tác bài
số 62 trong Hyakunin-isshu.
|
|